Giới thiệu về các kết quả nghiên cứu - triển khai của Phòng Hóa lý vật liệu phi kim loại
1. Các công trình, đề tài, dự án tiêu biểu:
- Đề tài KHCN cấp Nhà nước 48.08.02, giai đoạn 1980-1985: “Nghiên cứu quy luật và cơ chế suy giảm và ổn định PVC trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam”.
- Đề tài KHCN cấp Nhà nước 48D.01.03, giai đoạn 1986-1990: “Nghiên cứu sự suy giảm và ổn định vật liệu polyme (PE, PP và cao su) trong điềukiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam”.
- Dự án sản xuất thử-thử nghiệm cấp Nhà nước 56-92/HĐ, giai đoạn 1992-1994: “Hệ chất ổn định cho PVC”.
- Đề tài cấp Cục Dự trữ Quốc gia, giai đoạn 1992-1994: “Nghiên cứu sự suy giảm chất lượng và giải pháp bảo quản săm lốp dự trữ dài hạn trong môi trường nhiệt đới ẩm Việt Nam”.
- Đề tài KHCN cấp Trung tâm (cấp Bộ), giai đoạn 1993 – 1994: “Chế tạo vật liệu blend cao su/polyme nhiệt dẻo dùng cho dây thông tin”.
- Đề tài KHCN cấp Nhà nước KC-06-09, giai đoạn 1994-1995: “Xây dựng quy trình công nghệ biến tính cao su thiên nhiên thành cao su kỹ thuật chuyên dụng”.
- Đề tài KHCN cấp Nhà nước KH-03-03.02, giai đoạn 1996-1997: “Nghiên cứu chế tạo tấm đệm ray đường sắt”.
- Đề tài KHCN cấp Trung tâm (cấp Bộ), giai đoạn 1998 – 1999: “Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở cao su blend”.
- Dự án sản xuất thử-thử nghiệm cấp Trung tâm (cấp Bộ), giai đoạn 1998- 2000: “Hoàn thiện công nghệ sản xuất thử căn nhựa và tấm đệm ray dùng trong ngành GTVT đường sắt”.
- Đề tài KHCN cấp Trung tâm (cấp Bộ), giai đoạn 2000- 2001: “Triển khai công nghệ chế tạo sản phẩm kỹ thuật ứng dụng vào ngành GTVT đường sắt và ngành dệt may thay thế hàng nhập ngoại”.
- Đề tài KHCN cấp Trung tâm (cấp Bộ), giai đoạn 2002-2003 “Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme blend trên cơ sở polyolefin và polyamit và cao su có sử dụng chất tương hợp polyme mới thích hợp ứng dụng cho ngành GTVT đường sắt, ngành hàng không và ngành dầu khí”.
- Dự án sản xuất thử-thử nghiệm cấp Nhà nước KC.02. DA04, giai đoạn 2002 – 2004: “Hoàn thiện công nghệ chế tạo polyme blend (polyetylen/polyamit, polypropylen/polyamit) để sản xuất thử căn nhựa, coc ray phục vụ ngành đường sắt”.
- Đề tài KHCN cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, giai đoạn 2006-2007: “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở polyme nhiệt dẻo (PE, PVC) với nanoclay để làm cáp điện bền thời tiết và khó cháy”.
- Đề tài KHCN cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (cấp Bộ) giai đoạn 2008-2009: “Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit từ một số nhựa nhiệt dẻo (PE, PP, EVA)/tro bay nhà máy nhiệt điện và ứng dụng làm một số sản phẩm dân dụng”.
- Nhiệm vụ KHCN cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (cấp Bộ) giai đoạn 2009-2010: “Nghiên cứu sự phân hủy của polyme blend trên cơ sở poly axit lactic (PLA) và copolyme etylen-vinyl axetat (EVA) trong một số môi trường khác nhau”.
- Đề tài NCCB của Quỹ NAFOSTED, giai đoạn 2009-2012 “Nghiên cứu chế tạo, khảo sát tính chất và cấu trúc vật liệu polyme nanocompozit trên cơ sở nhựa nhiệt dẻo polyolefin (polypropylen, polyetylen) và hạt đioxit titan (TiO2) kích thước nanô”
- Đề tài NCCB của Quỹ NAFOSTED, giai đoạn 2010-2013 “Nghiên cứu chế tạo, khảo sát tính chất và cấu trúc của vật liệu nanocompozit copolyme etylen – vinyl axetat (EVA)/nanosilica ”.
- Nhiệm vụ HTQT cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (cấp Bộ) giai đoạn 2011-2012: “Ảnh hưởng của ôxy hóa nhiệt và điều kiện khí hậu nhiệt đới tới tính chất và cấu trúc của vật liệu nanocompozit và lớp phủ chứa phụ gia kích thước nano”.
- Dự án sản xuất - thử nghiệm cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (cấp Bộ) giai đoạn 2011-2012 “Hoàn thiện công nghệ chế tạo vât liệu compozit PE/gypsum làm ống nhựa cứng sử dụng trong một số lĩnh vực kỹ thuật”.
- Đề tài KHCN tiềm năng cấp Nhà nước dành cho cán bộ khoa học trẻ giai đoạn 2011-2012 “Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở nhựa polyolefin (polyetylen, polypropylen) khâu mạch (XLPO) và bột gỗ biến tính ứng dụng làm vật liệu xây dựng, kiến trúc nội-ngoại thất”.
- Đề tài KHCN cấp Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2013 “Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp PVC/tro bay ứng dụng làm sản phẩm kỹ thuật điện”.
- Đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng (NAFOSTED), giai đoạn 2013-2016: “Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp nanochitosan/polyaxit lactic (PLA) tương thích sinh học định hướng ứng dụng làm thuốc tác dụng kéo dài”.
- Đề tài nghiên cứu cơ bản (NAFOSTED), giai đoạn 2013-2016 “Nghiên cứu chế tạo, khảo sát hình thái cấu trúc, tính chất và khả năng phân huỷ trong điều kiện gia tốc thời tiết của vật liệu nanocompozit trên cơ sở PLA, EVA và hạt nano TiO2”.
- Dự án sản xuất – thử nghiệm cấp Nhà nước (Chương trình KC.02/11-15), giai đoạn 2014-2015“Hoàn thiện công nghệ chế tạo vật liệu compozit nhựa nhiệt dẻo/bột gỗ ứng dụng làm vật liệu xây dựng, kiến trúc nội ngoại thất”.
- Dự án sản xuất – thử nghiệm cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, giai đoạn 2015-2016 “Hoàn thiện công nghệ chế tạo ống gân xoắn từ vật liệu tổ hợp PE/tro bay và tro bay biến tính sử dụng để hạ ngầm các loại dây, cáp trong ngành xây dựng, điện lực, viễn thông”.
- Dự án sản xuất – thử nghiệm cấp Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, giai đoạn 2015-2016 “Hoàn thiện công nghệ bọc vỏ cáp điện lực từ vật liệu tổ hợp PVC/tro bay biến tính hữu cơ”.
- Đề tài độc lập trẻ khoa học vật liệu cấp Viện Hàn lâm KHCNVN “Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit polylactic axit/chitosan/dẫn xuất quinin định hướng ứng dụng điều trị sốt rét”.
- Đề tài nghiên cứu cơ bản (NCCB) “Nghiên cứu chế tạo, xác định đặc trưng, hình thái cấu trúc của vật liệu tổ hợp nanocompozit alginat/chitosan mang lovastatin định hướng ứng dụng điều trị giảm cholesterol”
- 29.Đề tài NCCB(NAFOSTED)“Nghiên cứu chế tạo, xác định đặc trưng, hình thái cấu trúc của vật liệu tổ hợp carrageenan/collagen (từ vảy cá) mang allopurinol định hướng ứng dụng điều trị giảm axit uric trong máu”.
- Đề tài hợp tác song phương LIA Việt - Pháp ITT-CIRIMAT, giai đoạn 2018-2021 “Chế tạo vật liệu polymer compozit trên cơ sở nhựa polyamit 11 và bột tre có sử dụng chất tương hợp EVA-g-MAH”
Số công nghệ được áp dụng vào sản xuất: 08
2. Số công trình công bố:
- Số bài báo đăng trong các tạp chí quốc tế: 120
- Số báo cáo khoa học đăng trong tuyển tập các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế: 110
- Số bài báo đăng trong các tạp chí khoa học quốc gia: 140
- Số báo cáo khoa học đăng trong tuyển tập các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia: 100
(Các bài báo và báo cáo tính từ năm 2000 đến nay).
3. Sở hữu trí tuệ:
- Bằng độc quyền sáng chế số17173theo Quyết định số44562/QĐ-SHTT: “Phương pháp sản xuất vật liệu compozit nhựa gỗ và vật liệu compozit nhựa gỗ thu được từ phương pháp này”, các tác giả: Nguyễn Vũ Giang, Thái Hoàng, Mai Đức Huynh, Trần Hữu Trung do Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và công nghệ cấp ngày 04/07/2017.
- Bằng độc quyền sáng chế số18784 theo Quyết định số 16470/QĐ-SHTT: “Vật liệu compozit dạng hạt chứa polyetylen tỷ trọng cao, tro bay được biến tính bằng axit stearic và muối kẽm”, các tác giả: Thái Hoàng, Nguyễn Thúy Chinh, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Vũ Giang, Trần Hữu Trung, Mai Đức Huynh, Đỗ Quang Thẩm, Đỗ Văn Công, Trần Thị Mai do Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp ngày 13/03/2018.
- Bằng chứng nhận Quyền tác giả: “Hệ chất ổn định PVC sử dụng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm Việt Nam”, các tác giả: Trần Thanh Sơn, Thái Hoàng, Đào Thế Minh, Nguyễn Thạc Kim, Nguyễn Phi Trung, Vũ Minh Đức, Hoàng Thị Ngọc Lân và đồng nghiệp do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước cấp 28/9/1989.
- Bằng độc quyền giải pháp hữu íchsố 1147theo Quyết định số 10595/QĐ-SHTT: “Vật liệu tổ hợp chứa polyetylen và hỗn hợp tro bay chưa biến tính và đã biến tính dùng để chế tạo ống gân xoắn”, các tác giả: Thái Hoàng, Nguyễn Vũ Giang, Đỗ Quang Thẩm, Hoàng Thị Ngọc Lân, Đỗ Văn Công, Đào Thế Minh, Trần Hữu Trung, Mai Đức Huynh, Nguyễn Thúy Chinhdo Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp năm 24/02/2014.
- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số1308 theo Quyết định số 63358/QĐ-SHTT: “Vật liệu tổ hợp polyetylen dùng để sản xuất ống gân xoắn chịu lực”, các tác giả: Thái Hoàng, Nguyễn Thúy Chinh, Trần Hữu Trung, Nguyễn Vũ Giang, Đỗ Quang Thẩm, Đỗ Văn Công, Mai Đức Huynh, Nguyễn Thị Thu Trang, Vũ Mạnh Tuấn do Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp 12/10/2015.
- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số 1449 theo Quyết định số 69824/QĐ-SHTT: “Phương pháp sản xuất vật liệu hỗn hợp polyvinyl clorua và tro bay biến tính hữu cơ”, các tác giả: Thái Hoàng, Nguyễn Vũ Giang, Nguyễn Thúy Chinh, Đỗ Quang Thẩm, Nguyễn Thị Thu Trang, Mai Đức Huynh, Đỗ Văn Công, Trần Hữu Trung, Vũ Mạnh Tuấn do Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp ngày 31/10/2016.
- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số 1516 theo Quyết định số 33054/QĐ-SHTT: “Phương pháp sản xuất hạt nano chứa hoạt chất nifedipin dùng để điều trị bệnh tim mạch và huyết áp cao”, các tác giả: Thái Hoàng, Nguyễn Thúy Chinh, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Vũ Giang, Vũ Mạnh Tuấn, Đinh Thị Mai Thanh do Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp ngày 23/5/2017.
- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích số 1592 theo Quyết định số77061/QĐ-SHTT: “Vật liệu compozit chứa hỗn hợp nhựa nhiệt dẻo và thạch cao phế thải biến tính và quy trình sản xuất vật liệu này”, các tác giả: Nguyễn Vũ Giang, Thái Hoàng, Khương Việt Hà do Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp ngày 02/11/2017.
4. Sách chuyên khảo:
- Thái Hoàng, Vật liệu polyme blend, Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội (2011).
- Thái Hoàng, Ổn định chống phân hủy và nâng cao độ bền thời tiết của polyme, Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội (2011).
- Thái Hoàng, Nguyễn Thu Hà, Vật liệu nanocompozit khoáng sét nhựa nhiệt dẻo, Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội (2012).
5. Khen thưởng và giải thưởng khoa học – công nghệ
- 1.Huy chương Vàng cho PGS. TS. Trần Thanh Sơn và tập thể công trình “Nghiên cứu chế tạo xúc tác và quy trình sản xuất mút xốp polyuretan” do Bí thư Thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trao tặng năm 1985.
- Bằng khen của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước trao tặng cho tập thể thực hiện đề tài 48.08.02.01 “Nghiên cứu quy luật và cơ chế suy giảm và ổn định PVC trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam”năm 1986.
- Giải thưởng khoa học công nghệ: Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) do Chủ tịch Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trao tặng cho công trình “Nghiên cứu chế tạo vật liệu polyme blend, triển khai công nghệ sản xuất và ứng dụng phục vụ ngành giao thông vân tải đường sắt Việt Nam” (giải Ba), Quyết định số 69/QĐ-LHH ngày 5/2/2005.
- Ba Huy chương Lao động sáng tạo do Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng năm 2005 cho PGS. TS. Trần Thanh Sơn, PGS. TS. Thái Hoàng và TS. Đào Thế Minh.
- Ba Huy chương Tuổi trẻ sáng tạo do Bí thư Thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trao tặng cho TS. Nguyễn Vũ Giang, KS. Đỗ Quang Thẩm và KS. Trịnh Sơn Hàtheo Nghị quyết số 157 NQ/TWĐTN ngày 14/3/2005. Bằng khen sáng tạo trẻ cho TS. Nguyễn Vũ Giang, KS. Đỗ Quang Thẩm và KS. Trịnh Sơn Hàtheo Quyết định số 280 QĐ/TWĐTN ngày 20/3/2006.
- Giải thưởng khoa học công nghệ: Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam (VIFOTEC) do Chủ tịch Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trao tặng cho công trình “Chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở nhựa nhiệt dẻo và bột gỗ biến tính ứng dụng làm vật liệu xây dựng, kiến trúc nội-ngoại thất” (giải Nhì)cho TS. Nguyễn Vũ Giang, GS. TS. Thái Hoàng và ThS. Trần Hữu Trung, ngày 26/12/2014.
- Ba Huy chương Lao động sáng tạo do Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng năm 2015 cho TS.Nguyễn Vũ Giang, GS. TS. Thái Hoàng và ThS.Trần Hữu Trungtheo Quyết định số 854 QĐ/LHHVN ngày 26/12/2014.
- Năm Huy chương Tuổi trẻ sáng tạo do Bí thư Thứ nhất Ban chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trao tặng năm 2015 cho ThS. Trần Hữu Trung, ThS. Mai Đức Huynh, ThS. Nguyễn Thị Thu Trang, ThS. Vũ Mạnh Tuấn và ThS. Nguyễn Thúy Chinh, Quyết định số 226QĐ/TWĐTN ngày 22 tháng 5 năm 2015.
- Bằng Lao động sáng tạo do Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng GS. TS. Thái Hoàng về các kết quả nghiên cứu – triển khailiên quan tới Bằng độc quyền giải pháp hữu ích“Vật liệu tổ hợp chứa polyetylen và hỗn hợp tro bay chưa biến tính và đã biến tính dùng để chế tạo ống gân xoắn”, Quyết định số 1505/QĐ-TLĐ ngày 9/11/2015.
- Bằng khen do Thủ tướng Chính phủ tặng TS. Nguyễn Vũ Giang, theo quyết định số 2373/QĐ-TTg ngày23/12/2015.
6. Sản phẩm nổi bật:
Địa chỉ liên hệ: Phòng Hóa lý vật liệu phi kim loại, Nhà A12, Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, ĐT: (024) 37564265, (024) 37563581
Thông báo từ itt.vast.vn